Trong dịch thuật, ngoài những kiến thức về ngôn ngữ, chuyên ngành và kinh nghiệm dịch thuật, thì còn có những quy định chung.
Đối với mỗi dự án, tài liệu thông thường sẽ có những hướng dẫn cụ thể chi tiết về việc dịch như thế nào. Tuy nhiên, nếu không có những quy định cụ thể đó, người dịch có thể áp dụng những quy định dưới đây
1. Hình thức của bản dịch
Phải đảm bảo bản dịch giống với bản gốc ở mức tối đa cả về định dạng (phông chữ, cỡ chữ, in nghiêng, in đậm, gạch chân, v.v…) và hình thức trình bày (căn lề, khổ giấy, dấu câu, xuống dòng, giãn dòng, giãn đoạn, v.v…).
2. Cách viết ngày tháng
Việt Anh |
Anh Việt |
01 February 2015
08 August 2015 |
Ngày 01 tháng 02 năm 201501/02/2015 (Dạng rút gọn)
Ngày 08 tháng 8 năm 2015 08/8/2015 |
Trong văn bản tiếng Việt các số chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước.
3. Cách viết số và đơn vị tiền tệ
Việt Anh |
Anh Việt |
USD 1,000,000.00 | 1.000.000,00 USD |
VND 1,000,000.00 | 1.000.000,00 VNĐ |
1,000,000.00 (US) dollars | 1.000.000,00 đô-la (Mỹ) |
- – Với các trường hợp đơn vị ở bản gốc tiếng Anh sử dụng các ký hiệu tiền tệ như: $, €, £, v.v… thì bản dịch tiếng Việt sẽ chuyển thành viết tắt dạng chữ của các đơn vị tiền tệ đó, ví dụ: £ 1,000.00 1.000,00 GBP
- – Với các trường hợp bản gốc tiếng Việt là “đồng” hoặc “Việt Nam đồng” thì bản dịch tiếng Anh sẽ chuyển thành VND (trừ trường hợp là số tiền ghi bằng chữ, ví dụ như trong hợp đồng, v.v…, thì vẫn dịch thành “dongs” hoặc “Vietnam dongs”).
4. Cách viết hoa
Thông thường tiếng Anh viết hoa nhiều hơn tiếng Việt. Trong tiếng Việt chỉ tên riêng và chữ cái đầu tiên của một câu mới được viết hoa, trừ trường hợp viết hoa toàn bộ từ, cụm từ hoặc câu để nhấn mạnh; tên người, tên địa danh, tên năm âm lịch và tên tôn giáo sẽ được viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó, các tên riêng còn lại sẽ viết hoa chữ cái đầu của mỗi từ (đơn/ghép) tạo thành tên riêng đó. Sau đây là ví dụ hướng dẫn cho một số trường hợp cụ thể.
Trường hợp |
Tiếng Anh |
Tiếng Việt |
Tên người: | Nguyen Binh MinhVladimir Ilyich Lenin
Mao Zedong |
Nguyễn Bình MinhVla-đi-mia I-lích Lê-nin
Mao Trạch Đông |
Tên đơn vị hành chính: | Thai Nguyen CityHo Chi Minh City
Dong Da District District 1 O Cho Dua Ward Dien Bien Phu Ward |
thành phố Thái NguyênThành phố Hồ Chí Minh
quận Đống Đa Quận 1 phường Ô Chợ Dừa Phường Điện Biên Phủ |
Tên cơ quan, tổ chức | the Ministry of Labour – Invalids and Social AffairsWorld Health Organization
Vietnam Airlines Company Limited |
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hộiTổ chức Y tế Thế giới
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam |
Tên chức vụ, học vị, danh hiệu, huân huy chương, danh hiệu vinh dự | President Barack ObamaGeneral Vo Nguyen Giap
Doctor of Philosophy Pham Hero of Labour Deputy General Director |
Tổng thống Barack ObamaĐại tướng Võ Nguyên Giáp
Tiến sĩ Khoa học Phạm Anh hùng Lao động Phó Tổng Giám đốc |
Tên năm âm lịch, ngày tiết, ngày tết, ngày lễ kỷ niệm, ngày và tháng trong năm |
International worker’s Day Christmas, New Year’s Day Monday, May |
Kỷ Tỵ, Canh Ngọtiết Lập xuân, tiết Đại hàn
ngày Quốc tế Lao động tết Trung thu, tết Nguyên đán thứ Hai, tháng Năm |
Tên gọi của các tôn giáo, giáo phái, ngày lễ tôn giáo | ChristianityConfucianism, Buddhism
Easter, Vesak |
đạo Cơ ĐốcNho giáo, Phật giáo
lễ Phục sinh, lễ Phật đản |
5. Dấu câu và ký hiệu viết tắt thường gặp trong câu
- Không để dấu cách trước dấu chấm (.), dấu phẩy (,), dấu chấm phẩy (;), chấm than (!), chấm hỏi (?), v.v… phía sau chúng (trong cùng một đoạn văn) phải có một khoảng trống.
- Không để khoảng trống trước và sau dấu gạch chéo (/), ví dụ: “và/hoặc”, không để “và / hoặc” hay “và/ hoặc”.
- Để một khoảng trống trước khi bắt đầu và sau khi hết các dấu ngoặc, ví dụ như ngoặc đơn (…), ngoặc kép “…”, không để khoảng trống trước ký tự/chữ cái đầu tiên trong ngoặc; để một khoảng trống sau khi đóng ngoặc nếu không có dấu chấm (.), dấu phẩy (,), dấu chấm phẩy (;), chấm than (!), chấm hỏi (?) v.v… sau đó, không để khoảng trống nếu sau đó là các dấu này.
- Tiếng Anh thường có dấu phẩy (,) trước “and” và “or”; tiếng Việt không để dấu phẩy (,) trước “và” và “hoặc”/“hay”.
- Khi liệt kê nhiều mục, để chỉ còn nhiều mục khác (“vân vân”), tiếng Anh viết “, etc.” khi ở cuối câu hoặc “, etc.,” nếu sau đó chưa hết câu, tiếng Việt viết “v.v…”. Không sử dụng dấu chấm lửng (…). Ví dụ: A, B, C, etc., are used to denote the respective lines.
- Dùng để đặt tên các đường thẳng tương ứng bằng các chữ cái A, B, C v.v…
Add Comment