Một số thuật ngữ y tế tiếng anh hay cho translator

Giới thiệu một số thuật ngữ y tế tiếng anh hay cho translator trong quá trình dịch tài liệu y tế

(Chia sẻ: Nguyen Cam Huong)

Ambulatory care – Chăm sóc ngoại chẩn
Dịch vụ sức khỏe cung cấp trên cơ sở bệnh nhân ngoại chẩn. Bệnh nhân được chữa trị tại văn phòng bác sĩ hay phẫu thuật mà không ở lại đêm, được xem là chăm sóc ngoại chẩn; điều trị tại gia thì không phải là chăm sóc ngoại chẩn.

Authorization – Cho phép
Chấp thuận chăm sóc, như nằm viện. Có thể yêu cầu cho phép trước, trước khi bệnh nhân nhập viện hay được người chăm sóc không thuộc HMO lo.

Cafeteria plan – Chương trình phòng ăn
Chương trình quyền lợi linh hoạt thường cung cấp lựa chọn hai hay nhiều quyền lợi hay lựa chọn tiền mặt.

Capitation – Trợ cấp ứng trước
Tiền trả hàng tháng của mỗi hội viên cho người chăm sóc bao gồm các dịch vụ ký hợp đồng và được xác định thực sự trên căn bản chi phí dự kiến. Ðây là một thay thế cho cách lo liệu dịch vụ có tính phí.

Case management – Quản lý hồ sơ
Hình thức duyệt xét phần chăm sóc sử dụng với những trường hợp chi phí cao trong đó chuyên viên chăm sóc sức khỏe theo dõi và quản lý điều trị và đề nghị những thay thế đối với thời gian nằm viện kéo dài. Người quản lý hồ sơ giám sát việc quản lý các dịch vụ y tế hay phụ trợ cho bệnh nhân, điển hình là bệnh nhân bị rối loạn nghiêm trọng hay đang nhận dịch vụ sức khỏe tâm thần.

COBRA
Sắc Luật Ðiều Chỉnh Ngân Sách Ða Tập Liên Hợp (Consolidated Omnibus Budget Reconciliation Act – COBRA) năm 1985, yêu cầu chủ hãng cho nhân viên và người thụ hưởng của họ mua bao hiểm chăm sóc sức khỏe tiếp tục theo chương trình y tế của nhóm.

Gatekeeper – Người giữ cổng
Bác sĩ HMO điều hợp chăm sóc bệnh nhân và kiểm soát hiệu quả chi phí bằng cách giảm thiểu dịch vụ không cần thiết.

Health maintenance organization (HMO) – Tổ chức bảo trì sức khỏe
Tổ chức cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện trả chi phí trước cho hội viên ghi danh tự nguyện.
Member – Hội viên
Cá nhân hay người thuộc quyền ghi danh và được chương trình chăm sóc sức khỏe quản lý bao trả.
Medicare Part A – Medicare Phần A
Phần Medicare bao trả chi phí trong bệnh viện, cơ sở chăm sóc thêm, hấp hối, v.v…
Medicare Part B – Medicare Part B
Phần Medicare bao trả các dịch vụ của bác sĩ và các loại chăm sóc khác không được bao trả trong Phần A.
Open enrollment – Bắt đầu ghi danh
Thời gian mà nhân viên của chủ hãng bảo hiểm được phép ghi danh vào chương trình.
Preferred provider organization (PPO) – Tổ chức chữa trị chọn lọc
Lo liệu với người chăm sóc sức khỏe, trong đó người trả tiền đệ tam nhân ký hợp đồng với người chăm sóc y tế đồng ý cung cấp dịch vụ với chi phí thỏa thuận để đổi với việc trả tiền nhanh chóng và số lượng bệnh nhân bảo đảm. PPO kiểm soát chi phí bằng cách giữ cho phí ở mức thấp và hạn chế những dịch vụ không cần thiết thông qua việc kiểm soát chăm sóc.
Respite care – Chăm sóc để nghỉ ngơi
Chăm sóc tạm thời cung cấp tại nhà bệnh nhân giúp cho người chăm sóc chánh, thường là người nhà, có thời gian rãnh khỏi công việc khó khăn.
Skilled nursing facility (SNF) – Cơ sở điều dưỡng chuyên môn
Cơ sở, một phần của bệnh viên hay nhà điều dưỡng riêng, cung cấp dịch vụ nội trú cho người cần chăm sóc điều dưỡng chuyên môn.
Stop-loss insurance – Bảo hiểm chống thất thoát
Bảo hiểm bồi hoàn chương trình, người tài trợ chương trình, hay nhóm y tế/IPA thất thoát vượt quá giới hạn. Giới hạn thường được diễn tả như là phần trăm hóa đơn hay số Mỹ kim đã nêu.
Tertiary care – Chăm sóc bậc ba
Dạng chăm sóc nội chẩn lo cho bệnh hay tình trạng cần dịch vụ mắc tiền từ một trung tâm y tế đặc biệt.
Third-party administrator – Nhân viên điều hành đệ tam nhân
Người hay tổ chức cung cấp các dịch vụ hành chánh cho chương trình quyền lợi theo nhóm, bao gồm thanh toán tiền đóng bảo hiểm, duyệt xét đơn xin và trả tiền, duyệt xét chăm sóc trong đơn xin, giữ gìn hồ sơ đủ tiêu chuẩn của nhân viên và thương thảo với hãng bảo hiểm cung cấp bảo vệ chống thất thoát cho các đơn xin lớn.
Triage – Phân loại
Thuật ngữ xuất xứ từ các trận chiến, phân loại là đánh giá tình trạng khẩn cấp và nghiêm trọng của bệnh nhân và thiết lập danh sách ưu tiên cho nhiều bệnh nhân.
Usual, customary and reasonable (UCR) – Thông thường, thông dụng và vừa phải
Tiền bồi hoàn tối đa dựa theo loại chi phí trong quá khứ và đôi khi được coi là thông thường và thông dụng.
Utilization review – Duyệt xét phần chăm sóc
Phương pháp kiểm soát chi phí do một số hãng bảo hiểm và chủ hãng dùng trong những năm gần đây để đánh giá chăm sóc sức khỏe trên căn bản phù hợp, cần thiết và chất lượng. Ðối với duyệt xét của bệnh viện, có thể bao gồm giấy chứng nhận nhập viện, duyệt xét đồng thời khi xuất viện, duyệt xét hoạch định và trong quá khứ
Style switcher RESET
Body styles
Color settings
Link color
Menu color
User color
Background pattern
Background image
error: Nội dung được bảo vệ !